Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 5.176 tỷ đồng (đạt 90,8% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là trên 1,41 triệu tỷ đồng cho gần 3,75 triệu khách hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 3.822 tỷ đồng (đạt 95,56% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là gần 1,24 triệu tỷ đồng cho 236.864 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 3.382 tỷ đồng (đạt 93,94% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là trên 1,31 triệu tỷ đồng cho 437.981 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 2.019 tỷ đồng (đạt 112,17% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là gần 1,99 triệu tỷ đồng cho 834.397 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Quân đội: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 612 tỷ đồng (đạt 40,94% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 120.862 tỷ đồng cho 104.359 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 357 tỷ đồng (đạt 104,09% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 137.950 tỷ đồng cho 37.248 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 440 tỷ đồng (đạt 44% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là trên 84.151 tỷ đồng cho 2.222 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 592 tỷ đồng (đạt 84,57% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 252.805 tỷ đồng cho 120.113 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 478 tỷ đồng (đạt 79,65% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 190.164 tỷ đồng cho 267.724 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 221 tỷ đồng (đạt 100,85% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 39.197 tỷ đồng cho 26.981 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 285 tỷ đồng (đạt 63,34% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 94.124 tỷ đồng cho 62.167 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 199 tỷ đồng (đạt 48,46% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 48.998 tỷ đồng cho 17.607 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 155 tỷ đồng (đạt 310% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 48.175 tỷ đồng cho 3.936 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 128,75 tỷ đồng (đạt 85,84% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 44.770 tỷ đồng cho 7.197 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 193 tỷ đồng (đạt 345,23% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 51.341 tỷ đồng cho 42.043 khách hàng.
Ngân hàng TMCP Quốc tế: tổng số tiền lãi đã giảm cho khách hàng là 35 tỷ đồng (đạt 87,06% so với cam kết); với tổng giá trị nợ được giảm lãi suất là 10.945 tỷ đồng cho 8.743 khách hàng.
Nguồn tin: Cập nhật 17:01 thứ Ba ngày 04/01/2022/https://sbv.gov.vn
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Ý kiến bạn đọc
Quyết định công bố TTHC mới ban hành lĩnh vực hoạt động ngoại hối
Thời gian đăng: 07/06/2023
Quyết định Về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
Thời gian đăng: 24/05/2023
Quyết định về việc mức lãi suất tối đa tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014
Chỉ thị tăng cường công tác tín dụng và triển khai Thông tư 02/2023/TT-NHNN
Thời gian đăng: 01/06/2023
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.